Chế độ tiền trực Tết
Ngày Tết là ngày người lao động (NLĐ) trên cả nước được nghỉ làm và hưởng nguyên lương. Tuy nhiên, không thiếu các công ty vì tính chất công việc mà bắt buộc phải có người trực liên tục trong những ngày này.
Trường hợp NLĐ đồng ý, sẽ được tính là làm thêm giờ vào ngày nghỉ, lễ. Đồng thời, người sử dụng lao động có trách nhiệm trả tiền làm thêm giờ cho nhân viên của mình.
Tiền lương làm thêm giờ trong những ngày Tết Nguyên đán Tân Sửu năm 2020 được tính theo quy định tại điều 97 Bộ Luật Lao động: Ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương.
Ngày Tết là ngày người lao động trên cả nước được nghỉ làm và hưởng nguyên lương
Do đó, nếu NLĐ làm thêm giờ trong ngày Tết Âm lịch sắp tới, tính cả tiền lương của ngày hôm đó thì NLĐ làm việc ban ngày sẽ được hưởng 400% tiền lương của ngày làm việc bình thường.
Đồng thời, đối với người làm thêm vào ban đêm những ngày Tết này, tiền làm thêm được tính theo quy định tại khoản 2 và khoản 3, điều 97 Bộ luật trên như sau: NLĐ làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc của ngày làm việc bình thường.
Trường hợp làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo thời gian làm việc thực tế, tiền lương làm thêm giờ, NLĐ còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày.
Căn cứ quy định trên, nếu tính cả tiền lương của ngày Tết thì NLĐ sẽ được hưởng 490% tiền lương của ngày làm việc bình thường.
Do đó, chỉ khi NLĐ đồng ý, người sử dụng lao động mới được yêu cầu nhân viên của mình đi làm ngày Tết Âm lịch sắp tới và phải trả tiền làm thêm giờ bằng 400% tiền lương ngày bình thường nếu làm ban ngày và 490% tiền lương nếu làm thêm vào ban đêm cho NLĐ.
Hình thức xử phạt khi ép buộc người lao động trực Tết
Cụ thể, hình thức xử phạt các vi phạm về giờ làm việc, thời gian nghỉ ngơi của người lao động được quy định tại Khoản 2, 3 Điều 17 Nghị định 28/2020/NĐ-CP như sau:
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không bảo đảm cho người lao động nghỉ trong giờ làm việc, nghỉ chuyển ca, nghỉ về việc riêng, nghỉ không hưởng lương đúng quy định;
b) Không rút ngắn thời giờ làm việc đối với người lao động trong năm cuối cùng trước khi nghỉ hưu theo quy định;
c) Không thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quản lý nhà nước về lao động tại địa phương về việc tổ chức làm thêm giờ từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.
Ép buộc người lao động trực Tết khi không được sự chấp thuận, doanh nghiệp sẽ bị xử phạt
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về nghỉ hằng tuần hoặc nghỉ hằng năm hoặc nghỉ lễ, Tết.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Thực hiện thời giờ làm việc bình thường quá số giờ làm việc theo quy định của pháp luật: Thời giờ làm việc bình thường không quá 8 giờ trong 1 ngày (trường hợp thời giờ làm việc theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 1 ngày) và không quá 48 giờ trong 1 tuần.
b) Huy động người lao động làm thêm giờ mà không được sự đồng ý của người lao động, trừ trường hợp:
Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;
Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa và khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và thảm họa, trừ trường hợp có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người lao động theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
4. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có hành vi huy động người lao động làm thêm giờ vượt quá số giờ quy định (Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 1 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 1 ngày; không quá 30 giờ trong 1 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 1 năm, trừ một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp khác theo quy định pháp luật được làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 1 năm) hoặc quá 12 giờ trong 1 ngày khi làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ hằng tuần theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 1 người đến 10 người lao động;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 60.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
Người sử dụng lao động là tổ chức bao gồm: - Cơ quan nhà nước thực hiện hành vi vi phạm, trừ trường hợp thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao. - Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam; chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam; - Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. - Đơn vị sự nghiệp. - Tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp; tổ chức xã hội; tổ chức xã hội - nghề nghiệp. - Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện các tổ chức quốc tế thuộc hệ thống liên hợp quốc, các tổ chức khu vực, tiểu khu vực. - Văn phòng thường trú cơ quan thông tấn, báo chí, phát thanh và truyền hình nước ngoài. - Tổ chức quốc tế, tổ chức liên Chính phủ, tổ chức thuộc Chính phủ nước ngoài. - Tổ chức phi chính phủ. - Văn phòng đại diện hoạt động không sinh lời tại Việt Nam của tổ chức kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, giáo dục, y tế, tư vấn pháp luật nước ngoài. - Cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở y tế, cơ sở văn hóa - xã hội. |
Hải Yến