Thực hiện Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 24/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ; Khung hướng dẫn đánh giá giữa kỳ giai đoạn 2016-2020 và xây dựng kế hoạch năm 2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Văn bản số 4028/BKHĐT-TH ngày 14/6/2018; Chỉ thị số 08/CT-UBND ngày 09/7/2018 của Chủ tịch UBND Thành phố về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019; Quyết định số 54/2016/QĐ-TTg ngày 19/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã; Văn bản số 8359/UBND-KH&ĐT ngày 19/10/2012 của UBND Thành phố hướng dẫn nội dung, quy trình xây dựng và giao kế hoạch phát triển KT-XH hàng năm trên địa bàn, Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn xây dựng và tổng hợp Kế hoạch phát triển KT-XH, Kế hoạch đầu tư công năm 2019 của ngành, địa phương, đơn vị như sau:
- Về nội dung Kế hoạch
Kế hoạch năm 2019 gồm 02 phần: Kế hoạch phát triển KT-XH và Kế hoạch đầu tư công. Do đặc điểm năm 2018 là năm giữa nhiệm kỳ nên yêu cầu phải đánh giá giữa nhiệm kỳ để xác định những mục tiêu, chỉ tiêu còn khó khăn, những hạn chế, yếu kém… làm cơ sở xây dựng Kế hoạch năm 2019 hướng tới mục tiêu thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu cả giai đoạn 2016-2020 mà HĐND các cấp đã đặt ra. Yêu cầu cụ thể như sau:
(1) Đánh giá giữa kỳ thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020;
(2) Đánh giá giữa kỳ thực hiện Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020;
(3) Đánh giá giữa kỳ thực hiện Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020;
(4) Xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 gồm 2 nội dung chính: Đánh giá kết quả 6 tháng đầu năm 2018, ước thực hiện cả năm 2018; Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội năm 2019 hướng tới việc hoàn thành tất cả các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ giai đoạn 2016-2020 do HĐND các cấp đề ra.
(5) Xây dựng Kế hoạch đầu tư công năm 2019 gồm 2 nội dung chính: Đánh giá kết quả thực hiện 6 tháng đầu năm 2018, ước thực hiện cả năm; Xây dựng kế hoạch đầu tư công năm 2019 gắn với các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 và cả nhiệm kỳ nêu trên.
Các nội dung đánh giá nêu trên được tích hợp chung trong một báo cáo theo khung hướng dẫn trong hộp sau đây:
- Đánh giá rõ kết quả thực hiện giữa nhiệm kỳ; Kết quả đạt được 6 tháng đầu năm, ước thực hiện cả năm 2018; Xây dựng Kế hoạch năm 2019 hướng tới việc hoàn thành tất cả mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch 5 năm 2016-2020 vào năm 2020; Tránh trùng lặp nội dung trong các phần của báo cáo tổng hợp và sự sai lệch số liệu trong các biểu số liệu. Khung hướng dẫn như trong hộp sau:
Phần I
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
I. ĐÁNH GIÁ GIỮA KỲ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KT-XH VÀ KẾ HOẠCH CƠ CẤU LẠI NỀN KINH TẾ GIAI ĐOẠN 2016-2020
1. Cập nhật, bổ sung Báo cáo sơ kết giữa nhiệm kỳ thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020.
Ngày 13/02/2018, Thành ủy Hà Nội có Kế hoạch số 77-KH/TU về việc tổ chức sơ kết công tác giữa nhiệm kỳ Đại hội lần thứ XVI Đảng bộ Thành phố và các cấp ủy trực thuộc (11/2015-6/2018); ngày 19/3/2018, UBND Thành phố có Văn bản số 1139/UBND-KT về việc báo cáo sơ kết giữa nhiệm kỳ Đại hội lần thứ XVI Đảng bộ Thành phố, trong đó yêu cầu: Giám đốc các Sở, Ban, Ngành thành phố Hà Nội, Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã, Cục thống kê thành phố Hà Nội báo cáo sơ kết kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển KT-XH, quốc phòng, an ninh và đối ngoại giữa nhiệm kỳ Đại hội XVI.
Trên cơ sở báo cáo của các đơn vị, Ban cán sự Đảng UBND Thành phố đã tổng hợp và ban hành Báo cáo số 225-BC/BCS ngày 29/5/2018 về “đánh giá kết quả phát triển KT-XH, quốc phòng, an ninh, công tác đối ngoại giữa nhiệm kỳ Đại hội lần thứ XVI Đảng bộ Thành phố”. Vì vậy, đề nghị các đơn vị:
- Cập nhật Báo cáo sơ kết giữa nhiệm kỳ của ngành, địa phương, đơn vị mình phục vụ lãnh đạo, chỉ đạo và xây dựng kế hoạch thực hiện hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển KT-XH cả nhiệm kỳ và cập nhật vào báo cáo này.
- Cập nhật trực tiếp vào “Báo cáo đánh giá kết quả phát triển KT-XH, quốc phòng, an ninh, công tác đối ngoại giữa nhiệm kỳ Đại hội lần thứ XVI Đảng bộ Thành phố” số 225-BC/BCS ngày 29/5/2018 của Ban cán sự Đảng UBND Thành phố và hệ thống biểu kèm theo, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để hoàn thiện, báo cáo UBND Thành phố.
2. Đánh giá giữa kỳ thực hiện Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020
(1) Nguyên tắc đánh giá
- Đánh giá theo các tiêu chí rõ ràng, có thể đo lường, so sánh được kết quả triển khai các nhiệm vụ cơ cấu lại nền kinh tế;
- Việc đánh giá dựa trên các nhận định khách quan, số liệu chính xác, cập nhật do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp;
Kết quả đánh giá là căn cứ khuyến nghị chính sách, biện pháp tổ chức thực hiện đến năm 2020 nhằm đạt được các mục tiêu cơ cấu lại nền kinh tế theo Chương trình hành động số 60/KH-UBND ngày 09/3/2017 của UBND Thành phố.
(2) Nội dung đánh giá
Các nội dung đánh giá gồm:
- Đánh giá việc triển khai các nhiệm vụ được giao tại Chương trình hành động số 60/KH-UBND ngày 09/3/2017 của UBND Thành phố.
- Đánh giá việc thực hiện các mục tiêu cơ cấu lại ngành, lĩnh vực kinh tế gồm: (i) Cơ cấu lại ba trọng tâm gồm cơ cấu lại đầu tư công, doanh nghiệp nhà nước và các tổ chức tín dụng; (ii) Cơ cấu lại các ngành kinh tế gồm cơ cấu lại nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, cơ cấu lại các ngành công nghiệp, và cơ cấu lại các ngành dịch vụ.
(3) Hướng dẫn đánh giá
Đề cương đánh giá giữa kỳ thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020 gửi kèm theo; Các đơn vị tổng hợp nội dung và cập nhật vào báo cáo này.
II. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KT-XH NĂM 2019
1. Đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển KT-XH năm 2018
Ngày 11/5/2018, UBND Thành phố có Văn bản số 2048/UBND-KT yêu cầu các Sở, Ban, Ngành Thành phố và UBND các quận, huyện, thị xã báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển KT-XH 6 tháng đầu năm 2018. Trên cơ sở báo cáo của các đơn vị, UBND Thành phố đã tổng hợp “Báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển KT-XH 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2018” số 160/BC-UBND ngày 18/6/2018 phục vụ Kỳ họp thứ 6 HĐND Thành phố khóa XV. Vì vậy, đề nghị các đơn vị:
- Cập nhật đến thời điểm báo cáo về tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển KT-XH 6 tháng đầu năm 2018, ước thực hiện cả năm và đề xuất nhiệm vụ, giải pháp hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển KT-XH năm 2018 trong ngành, địa phương, đơn vị mình và cập nhật vào báo cáo này.
- Cập nhật trực tiếp vào “Báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển KT-XH 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2018” số 160/BC-UBND ngày 18/6/2018 của UBND Thành phố đến thời điểm báo cáo và hệ thống biểu phụ lục kèm theo, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để hoàn thiện, báo cáo UBND Thành phố.
2. Kế hoạch phát triển KT-XH năm 2019
Căn cứ đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH năm 2018 nêu trên và định hướng mục tiêu tổng quát, các nhiệm vụ chủ yếu của kế hoạch phát triển KT-XH năm 2019 tại Chỉ thị số 08/CT-UBND, xây dựng mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, cân đối nguồn lực, giải pháp thực hiện của ngành, địa phương, đơn vị trong năm 2019 cập nhật vào báo cáo này. Chỉ tiêu xây dựng kế hoạch phát triển KT-XH năm 2019 phải hướng tới hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm 2016 - 2020 của ngành, của địa phương và của Thành phố, trong đó lưu ý các chỉ tiêu chủ yếu, có phương pháp tính toán rõ ràng, có khả năng thu thập được.
Nội dung, quy trình xây dựng Kế hoạch phát triển KT-XH năm 2019 tham khảo hướng dẫn tại Văn bản số 8359/UBND-KH&ĐT ngày 19/10/2012 của UBND Thành phố, đồng thời căn cứ Đề cương kế hoạch phát triển KT-XH năm 2019 và hệ thống biểu gửi kèm Văn bản này.
Phần II
KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG
A. ĐÁNH GIÁ GIỮA KỲ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN GIAI ĐOẠN 2016-2020
I. Đánh giá tình hình thực hiện:
1. Kết quả đạt được:
- Tổng số vốn được giao trong KH đầu tư công trung hạn (tính đến thời điểm báo cáo), trong đó phân loại chi tiết theo nguồn vốn, ngành, lĩnh vực, chương trình.
- Tổng số dự án có trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn, phân theo nguồn vốn, ngành, lĩnh vực, chương trình; theo nhóm A, B, C; Số dự án đầu tư theo hình thức PPP.
- Số dự án dự kiến hoàn thành (hoặc đã hoàn thành) trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn;
- Số dự án khởi công mới trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn (trong đó, số dự án vừa khởi công mới vừa hoàn thành trong giai đoạn 2016-2020).
- Số vốn đã bố trí kế hoạch; số vốn đã giải ngân thực tế các năm 2016, 2017, ước giải ngân năm 2018, nhu cầu còn lại 02 năm 2019, 2020 (phân theo từng năm).
2. Đánh giá:
- Nguồn lực đầu tư huy động, nguồn ngân sách nhà nước so với kế hoạch đề ra;
- Công tác tổ chức thực hiện, các giải pháp thực hiện;
- Kết quả đạt được so với mục tiêu đã đặt ra trong kế hoạch đầu tư công trung hạn, mặt tích cực;
- Những mặt còn hạn chế; khó khăn, vướng mắc; nguyên nhân và kiến nghị hướng giải quyết (bao gồm cả sửa đổi, bổ sung các quy định tại Luật Đầu tư công và các Nghị định hướng dẫn);
II. Đánh giá 02 năm còn lại của Kế hoạch đầu tư công trung hạn:
1. Nguyên tắc chung:
- Dự kiến khả năng giải ngân của từng dự án thuộc từng nguồn vốn, lĩnh vực, chương trình phân theo từng năm 2019, 2020.
- Tổng hợp kế hoạch giải ngân nguồn vốn NSTW (bao gồm cả TPCP), NSTP, ngân sách huyện của từng năm 2019, 2020.
- Tổng số vốn ngân sách trung ương, ngân sách Thành phố dự kiến giải ngân của từng năm không vượt quá số vốn bằng khoảng 105% tổng số vốn kế hoạch nguồn ngân sách trung ương, ngân sách Thành phố năm trước.
2. Triển khai thực hiện:
Các sở, ban, ngành và UBND các quận, huyện, thị xã triển khai lập các phụ biểu theo các Biểu mẫu báo cáo[1] tại Cổng thông tin điện tử của Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo địa chỉ: http://www.mpi.gov.vn/Pages/tinbai.aspx?idTin=40073&idcm=131
B. KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG 2019
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG NĂM 2018
Các sở, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2018 gồm các nội dung sau:
1. Tình hình thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công 8 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2018 theo từng nguồn vốn: Vốn ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phương và các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương, vốn ODA và vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước.
2. Tình hình huy động các nguồn vốn của các thành phần kinh tế khác phục vụ cho đầu tư phát triển.
3. Các kết quả đạt được, các khó khăn, vướng mắc và những tồn tại, hạn chế trong việc triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2018, trong đó làm rõ nguyên nhân của các khó khăn, vướng mắc và những tồn tại, hạn chế này.
4. Các giải pháp, kiến nghị để tiếp tục triển khai kế hoạch trong các tháng cuối năm 2018.
Tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2018 lập theo Biểu mẫu số 1 đính kèm văn bản này.
II. LẬP KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG NĂM 2019
Căn cứ các quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước, các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư công và Luật Ngân sách nhà nước; Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 24/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019; Thông tư số 03/2017/TT-BKHĐT ngày 25/4/2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về quy định chế độ báo cáo việc lập, theo dõi và đánh giá thực hiện kế hoạch đầu tư công; Nghị quyết số 18/NQ-HĐND ngày 06/12/2016, Nghị quyết số 15/NQ-HĐND ngày 04/12/2017 của HĐND Thành phố về kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 của Thành phố; Chỉ thị số 08/CT-UBND ngày 09/7/2018 của Chủ tịch UBND Thành phố về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019; Nghị quyết của HĐND cấp huyện phê duyệt Kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm 2016-2020 cấp huyện, các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã triển khai việc lập kế hoạch đầu tư công năm 2019 theo các nội dung dưới đây:
II.1. Nguyên tắc chung lập kế hoạch đầu tư công năm 2019
1. Việc xây dựng kế hoạch đầu tư công năm 2019 phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050, bám sát mục tiêu và định hướng Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2011 - 2020, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành của Thành phố; phù hợp kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020. Gắn việc xây dựng Kế hoạch năm 2019 với việc thực hiện tái cơ cấu kinh tế giai đoạn 2016 - 2020 và xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ.
2. Xác định rõ mục tiêu, thứ tự ưu tiên trong kế hoạch đầu tư công năm 2019 phù hợp với kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 và khả năng cân đối các nguồn vốn đầu tư năm 2019; phải phù hợp với khả năng thực hiện và tiến độ giải ngân của từng dự án trong năm 2019. Trong từng ngành, lĩnh vực, chương trình thực việc phân bổ vốn phải bảo đảm theo thứ tự ưu tiên sau:
- Ưu tiên bố trí vốn để thu hồi các khoản vốn ứng trước.
- Dự án đã hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa bố trí đủ vốn; vốn đối ứng cho dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tư;
- Tập trung bố trí vốn để hoàn thành các dự án chuyển tiếp trong năm 2019 (trừ dự án quy mô lớn, sử dụng vốn ODA).
- Đối với các dự án khởi công mới, chỉ bố trí vốn kế hoạch năm 2019 cho các dự án thật sự cần thiết khi đã bố trí đủ vốn cho các nhiệm vụ theo thứ tự ưu tiên nêu trên và phải đáp ứng đủ các điều kiện: (i) Đã được cấp có thẩm quyền giao kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020; (ii) Đến ngày 31/10/2018 có quyết định đầu tư dự án theo đúng quy định của Luật Đầu tư công; (iii) Đã xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn; (iv) Không bố trí vốn kế hoạch đầu tư công cho các dự án không thực hiện trình tự lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thi hành.
3. Việc xây dựng kế hoạch đầu tư công năm 2019 phải thực hiện theo các quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước, Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công và các Nghị định khác hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư công và Luật Ngân sách nhà nước, Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 24/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 và Chỉ thị số 08/CT-UBND ngày 09/7/2018 của Chủ tịch UBND Thành phố về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019.
4. Kế hoạch đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước năm 2019 được xây dựng trên cơ sở các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020.
II.2. Dự kiến kế hoạch đầu tư công năm 2019
Căn cứ tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công 8 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2018, kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020, khả năng cân đối nguồn vốn trong năm 2019 và khả năng thực hiện và giải ngân của từng dự án trong năm 2019, các sở, ban, ngành Thành phố và UBND các quận, huyện, thị xã xây dựng và dự kiến kế hoạch đầu tư công năm 2019 theo các nội dung sau:
1. Dự kiến nhu cầu và khả năng cân đối các nguồn vốn đầu tư kế hoạch năm 2019
a) Tổng hợp nhu cầu kế hoạch đầu tư công năm 2019 của sở, ban, ngành và UBND các quận, huyện, thị xã theo từng nguồn vốn.
b) Dự kiến khả năng cân đối từng nguồn vốn đầu tư công.
c) Dự kiến khả năng huy động các nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế khác ngoài nguồn vốn đầu tư công.
d) Các thuận lợi và các khó khăn, vướng mắc trong việc cân đối và huy động các nguồn vốn đầu tư trong năm 2019 để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019.
đ) Các đề xuất, kiến nghị và các giải pháp triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2019 của các sở, ban, ngành và UBND các quận, huyện, thị xã.
Tổng hợp nhu cầu và dự kiến kế hoạch đầu tư công năm 2019 lập theo Biểu mẫu số 2 đính kèm văn bản này.
2. Lập kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2019
a) Nguyên tắc bố trí kế hoạch
Việc lập kế hoạch đầu tư vốn NSNN năm 2019 theo các nguyên tắc chung tại mục II.1 nêu trên và các nguyên tắc cụ thể dưới đây:
(1) Việc lập kế hoạch đầu tư vốn NSNN năm 2019 phải phù hợp với quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước, Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020; phù hợp với kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020.
Trong đó lưu ý:
- Kế hoạch đầu tư vốn NSNN năm 2019 bao gồm cả kế hoạch đầu tư từ nguồn thu xổ số kiến thiết theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Riêng đối với kế hoạch đầu tư vốn NSNN cấp Thành phố còn bao gồm kế hoạch đầu tư từ nguồn bội chi ngân sách địa phương theo quy định tại Khoản 5 và Khoản 6 Điều 7 Luật Ngân sách nhà nước năm 2015
- Đối với vốn đầu tư từ nguồn thu sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước: Các cơ quan, đơn vị và địa phương lập dự toán thu, chi NSNN năm 2019 từ nguồn thu này gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp dự toán NSNN trình cấp có thẩm quyền quyết định.
(2) Kế hoạch đầu tư năm 2019 phải được xây dựng trên cơ sở tiếp tục cơ cấu lại đầu tư nguồn NSNN theo hướng tập trung, khắc phục dàn trải, nâng cao hiệu quả đầu tư.
(3) Việc phân bổ kế hoạch đầu tư vốn NSNN năm 2019 cho các dự án phải quán triệt các nguyên tắc sau:
- Phương án phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư vốn NSNN năm 2019 cho từng dự án phải phù hợp và không được vượt quá số vốn còn lại của kế hoạch đầu tư vốn NSNN giai đoạn 2016 - 2020 đã được cấp có thẩm quyền giao kế hoạch sau khi trừ đi số vốn đã bố trí trong kế hoạch các năm 2016, 2017 và 2018.
- Phải phù hợp với khả năng thực hiện và giải ngân trong năm 2019.
- Ưu tiên bố trí vốn hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ và 02 chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo bền vững.
- Trong từng ngành, lĩnh vực, chương trình thực hiện việc phân bổ vốn phải bảo đảm theo thứ tự ưu tiên như quy định tại khoản 2 Mục II.1.
- Lập phương án kế hoạch đầu tư công từ nguồn thu tiền sử dụng đất thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ, mục tiêu Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ XVI, Kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm 2016-2020, Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 của Thành phố, các Nghị quyết Đại hội Đảng bộ và Nghị quyết phát triển KT-XH 5 năm 2016-2020, Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 của các địa phương, đơn vị.
- Không bố trí vốn kế hoạch nguồn NSNN năm 2019 cho các dự án không thuộc nhiệm vụ chi đầu tư nguồn NSNN, không được cấp có thẩm quyền giao kế hoạch đầu tư trung hạn vốn NSNN giai đoạn 2016 - 2020.
b) Dự kiến danh mục và bố trí kế hoạch vốn đầu tư nguồn NSNN năm 2019 cho từng dự án:
(1) Đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách trung ương hỗ trợ bổ sung có mục tiêu cho Thành phố:
Căn cứ mục tiêu, định hướng, nguyên tắc và khả năng cân đối vốn đầu tư, các chủ đầu tư dự kiến danh mục dự án và mức vốn cho từng dự án theo đúng các nguyên tắc quy định tại mục 2.1 nêu trên và theo thông báo của Trung ương (Chi tiết phương án phân bổ lập theo Biểu mẫu số 3 kèm theo văn bản này).
(2) Đối với các dự án sử dụng vốn cân đối ngân sách địa phương:
Căn cứ các quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước, các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư công và Luật Ngân sách nhà nước, Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 24/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ, Chi thị số 08/CT-UBND ngày 09/7/2018 của Chủ tịch UBND Thành phố và dự kiến khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư, các sở, ban, ngành và UBND các quận, huyện, thị xã rà soát và dự kiến phương án bố trí vốn đầu tư trong cân đối ngân sách địa phương năm 2019 phù hợp với kế hoạch đầu tư trung hạn của địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định theo đúng các nguyên tắc, quy định, bảo đảm bố trí vốn tập trung và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư (Chi tiết phương án phân bổ báo cáo theo Biểu mẫu số 3 kèm theo văn bản này).
Đối với nguồn thu xổ số kiến thiết, sử dụng toàn bộ cho chi đầu tư phát triển, trong đó ưu tiên bố trí đầu tư lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, công trình ứng phó với biến đổi khí hậu và các công trình phúc lợi xã hội khác theo quy định của cấp có thẩm quyền theo đúng Chỉ thị số 08/CT-UBND ngày 09/7/2018 của Chủ tịch UBND Thành phố (Chi tiết phương án phân bổ báo cáo theo Biểu mẫu số 3 kèm theo văn bản này).
Đối với nguồn bội chi ngân sách địa phương cấp Thành phố: Chỉ được sử dụng để đầu tư các dự án thuộc kế hoạch đầu tư công được HĐND Thành phố thông qua
Tổng hợp dự kiến bội chi ngân sách địa phương năm 2019 báo cáo theo Biểu mẫu số 8 và chi tiết phương án phân bổ báo cáo theo Biểu mẫu số 3 kèm theo văn bản này; tổng hợp phương án phân bổ vốn NSNN kế hoạch năm 2019 báo cáo theo Biểu mẫu số 1 và 2 kèm theo văn bản này.
3. Lập kế hoạch vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
Lập kế hoạch vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài theo đúng quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý nợ công và các Nghị định hướng dẫn thi hành, trong đó làm rõ nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi các nhà tài trợ nước ngoài được phân bổ theo tính chất (chi đầu tư phát triển, chi sự nghiệp) và vốn đối ứng của các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài. Đối với các chương trình, dự án hỗn hợp cả cấp phát và cho vay lại phải làm rõ mức vốn cho từng phần.
Trong điều kiện nguồn vốn ODA giảm, với mức độ ưu đãi thấp hơn trước, cần phải rà soát chặt chẽ, thận trọng kế hoạch vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài theo các nguyên tắc sau:
- Các chương trình, dự án được bố trí vốn kế hoạch năm 2019 phải phù hợp với định hướng thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài giai đoạn 2016 - 2020, kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 và kế hoạch tài chính 05 năm. Kiên quyết loại bỏ các dự án không thật sự cần thiết, kém hiệu quả.
- Bố trí kế hoạch đầu tư vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài cân đối trong NSNN cho các dự án bảo đảm theo tiến độ đã ký kết với nhà tài trợ, khả năng đáp ứng nguồn vốn đối ứng, tiến độ giải phóng mặt bằng theo quy định của Luật Đất đai, năng lực của chủ đầu tư chương trình, dự án.
Chi tiết thực hiện và kế hoạch vốn ngoài nước năm 2019 báo cáo theo Biểu mẫu số 4 và 5 kèm theo văn bản này.
4. Lập kế hoạch vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối NSNN năm 2019
Các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã căn cứ vào khả năng từng nguồn thu cụ thể, lập kế hoạch đầu tư vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối NSNN năm 2019 theo từng nguồn thu cụ thể và các nội dung dưới đây:
a) Dự kiến kế hoạch từng nguồn thu cụ thể để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối NSNN, trong đó tính toán, dự kiến đầy đủ các khoản thu theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.
b) Trên cơ sở dự kiến kế hoạch các khoản thu chưa đưa vào cân đối NSNN năm 2019, các sở, ban, ngành, UBND quận, huyện, thị xã dự kiến số vốn để lại cho đầu tư và dự kiến phương án phân bổ chi tiết theo đúng quy định của Luật Đầu tư công và các mục tiêu, nhiệm vụ quy định tại các Nghị quyết của Quốc hội, quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ (nếu có) đối với từng nguồn thu cụ thể.
c) Dự kiến phương án phân bổ cụ thể đối với từng nguồn vốn theo các nguyên tắc quy định tại Mục II.1 trên đây và phù hợp với khả năng thu năm 2019 và dự kiến kế hoạch đầu tư vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối NSNN giai đoạn 2016 - 2020 để cấp có thẩm quyền.
Chi tiết phương án phân bổ vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối NSNN năm 2019 báo cáo theo Biểu mẫu số 3 kèm theo văn bản này.
5. Lập kế hoạch năm 2019 chương trình mục tiêu quốc gia và chương trình mục tiêu
a) Đối với các chương trình mục tiêu quốc gia:
- Lập kế hoạch vốn các chương trình mục tiêu quốc gia phải đảm bảo phù hợp với chủ trương đầu tư tại Nghị quyết số 100/2015/NQ-QH13 của Quốc hội và các Quyết định phê duyệt đầu tư từng chương trình (Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016; số 1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ; các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng ngân sách địa phương từng chương trình (Quyết định số: 48/2016/QĐ-TTg ngày 31/12/2016; số 12/2017/QĐ-TTg ngày 22/4/2017) và hướng dẫn của các Bộ là chủ chương trình, cơ quan chủ trì dự án thành phần thuộc chương trình.
- Kế hoạch vốn đầu tư năm 2019 các chương trình mục tiêu quốc gia phải phù hợp với Kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020 và Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020.
b) Đối với các chương trình mục tiêu:
Dự kiến kế hoạch vốn đầu tư năm 2019 cho các chương trình mục tiêu phải phù hợp với Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 và tiêu chí, định mức phân bổ chi đầu tư vốn NSNN giai đoạn 2016 - 2020 quy định tại Nghị quyết số 1023/NQ-UBTVQH13 của Ủy ban thường vụ Quốc hội và Quyết định số 40/2015/ QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
c) Phân bổ kế hoạch vốn sự nghiệp của các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu căn cứ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chương trình, về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn của từng chương trình, khả năng cân đối chi thường xuyên NSNN năm 2019, tập trung ưu tiên bố trí vốn cho các chương trình mục tiêu quốc gia.
d) Các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã đề xuất nguồn lực thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu năm 2019, trong đó dự kiến vốn theo cơ cấu nguồn, chi tiết đến từng dự án thành phần thuộc chương trình và nhu cầu hỗ trợ từ ngân sách Thành phố. Việc đề xuất nhu cầu hỗ trợ vốn từ ngân sách Thành phố phải trong khả năng cân đối sách Thành phố và thực tế bố trí ngân sách Thành phố của những năm cho tổng thể chương trình.
Chi tiết kế hoạch chương trình mục tiêu quốc gia và chương trình mục tiêu năm 2019 báo cáo theo Biểu mẫu số 6 kèm theo văn bản này.
6. Lập kế hoạch vốn đầu tư năm 2019 của các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP)
Lập kế hoạch đầu tư công năm 2019 cho các dự án PPP theo đúng trình tự quy định của Luật Đầu tư công, Nghị định số 63/2018/NĐ-CP ngày 04/5/2018 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư, trong đó đối với từng dự án xác định rõ các phần vốn như sau:
- Phần vốn nhà nước hỗ trợ chuẩn bị đầu tư dự án theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 63/2018/NĐ-CP ngày 04/5/2018 của Chính phủ.
- Phần vốn nhà nước đóng góp vào phần tham gia của nhà nước (vốn ngân sách trung ương hỗ trợ và ngân sách địa phương tự cân đối) để thực hiện dự án.
- Phần vốn nhà đầu tư góp và huy động.
Chi tiết báo cáo theo Biểu mẫu số 7 kèm theo văn bản này.
III. HÌNH THỨC BÁO CÁO:
Báo cáo bằng văn bản bao gồm phần thuyết minh và hệ thống biểu kèm theo (đối với Biểu mẫu số 3 áp dụng chung cho các nguồn vốn, đề nghị mỗi nguồn vốn tách ra báo cáo thành một biểu riêng).
- Về tiến độ gửi báo cáo
Nội dung cập nhật “Báo cáo đánh giá kết quả phát triển KT-XH, quốc phòng, an ninh, công tác đối ngoại giữa nhiệm kỳ Đại hội lần thứ XVI Đảng bộ Thành phố”, “Báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển KT-XH 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2018” và Dự thảo Kế hoạch năm 2019 các đơn vị gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, đồng thời gửi file về địa chỉ: pthqh_sokhdt@hanoi.gov.vn (Tiêu đề email ghi là: KH 2019 của…) theo thời hạn như sau:
- Kế hoạch vòng 1: Các sở, ban, ngành gửi trước ngày 30/7/2018; các quận, huyện, thị xã gửi trước ngày 30/8/2018.
- Kế hoạch vòng 2: Sau khi cập nhật, bổ sung và hoàn thiện, các sở, ban, ngành và UBND quận, huyện, thị xã gửi trước ngày 25/10/2018.
3. Về tài liệu phục vụ xây dựng Kế hoạch
Để tiết kiệm chi phí in ấn và gửi văn bản, đề nghị khai thác tài liệu trên trang thông tin điện tử của Sở KH&ĐT (www.hapi.gov.vn) hoặc tải về tại địa chỉ https://goo.gl/HtWJiH. Các tài liệu gồm:
- Các báo cáo cần cập nhật
- Báo cáo đánh giá kết quả phát triển KT-XH, quốc phòng, an ninh, công tác đối ngoại giữa nhiệm kỳ Đại hội lần thứ XVI Đảng bộ Thành phố và hệ thống biểu phụ lục;
- Báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển KT-XH 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2018 và hệ thống biểu phụ lục.
- Đề cương xây dựng Kế hoạch 2019
- Đề cương đánh giá giữa kỳ cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020;
- Đề cương kế hoạch phát triển KT-XH năm 2019 và hệ thống biểu;
- Biểu mẫu kế hoạch đầu tư công năm 2019.
- Các tài liệu liên quan
- Chỉ thị số 08/CT-UBND ngày 09/7/2018 của Chủ tịch UBND Thành phố (đã gửi đến các đơn vị);
- Quyết định số 54/2016/QĐ-TTg ngày 19/12/2016 ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã (tìm trên web của Chính phủ http://vanban.chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/hethongvanban?class_id=1&_page=1&mode=detail&document_id=187747);
- Văn bản số 8359/UBND-KH&ĐT ngày 19/10/2012 của UBND Thành phố (đã gửi đến các đơn vị);
- Chương trình hành động số 60/CTr-UBND ngày 09/3/2017 của UBND Thành phố (đã gửi tới các đơn vị).
- Văn bản số 4028/BKHĐT-TH ngày 14/6/2018 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem tạihttp://www.mpi.gov.vn/Pages/tinbai.aspx?idTin=40073&idcm=131
4. Về việc tổ chức thảo luận, hoàn thiện dự thảo Kế hoạch năm 2019
Trên cơ sở kế hoạch đề xuất của các đơn vị và sau khi tổng hợp chung Kế hoạch phát triển KT-XH và Đầu tư công năm 2019, Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan có lịch làm việc cụ thể với các đơn vị để trao đổi, thảo luận bảo đảm tính sát thực, khả thi của kế hoạch 2019 và hướng tới việc thực hiện hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch phát triển KT-XH và Đầu tư công 5 năm 2016-2020./.