Tổng công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực thi công xây lắp nền móng, hạ tầng. Các hoạt động sản xuất - kinh doanh chính của theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp gồm:

Thi công và xử lý nền móng các loại công trình, khoan nổ mìn, các công trình ngầm;

Thi công xây lắp và tổng thầu thi công xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp;

Xây dựng các công trình giao thông (đường bộ, cầu đường sắt, cầu đường bộ, sân bay, bến cảng, nhà ga, đường hầm);

Xây dựng các công trình thủy lợi, cấp thoát nước (đê, đập, kênh, mương, hồ chứa nước, hệ thống tưới tiêu, ống dẫn, trạm bơm), thủy điện, nhiệt điện, bưu điện;

Thi công xây lắp các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp, các công trình đường dây điện, trạm biến áp điện;

Lắp đặt thiết bị và hoàn thiện công trình xây dựng;

Đầu tư kinh doanh các dự án về nhà ở, khu đô thị, khu công nghiệp, đầu tư và kinh doanh phát triển hạ tầng kỹ thuật;

Sản xuất và kinh doanh điện thương phẩm;

Khai thác đá, cát, sỏi, đất sét và sản xuất vật liệu xây dựng từ đất sét; sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng;

Kinh doanh các sản phẩm cơ khí;

Cung ứng và quản lý nguồn lao động;

Trong những năm qua, thi công xây lắp luôn là lĩnh vực hoạt động chủ đạo của Tổng Công ty, bình quân chiếm từ 70% tổng giá trị sản lượng của toàn Tổng công ty trở lên. Hoạt động sản xuất công nghiệp và vật liệu xây dựng là lĩnh vực kinh doanh chính thứ hai, chiếm khoảng 25-27%, trong đó, mảng đầu tư kinh doanh hạ tầng đô thị, nhà ở, khu công nghiệp đã và đang mang lại hiệu quả tốt, điển hình là Liên doanh khu công nghiệp Thăng Long, dự án Khu đô thị Lán Bè - Cột 8, Khu đô thị đồi T5 (Quảng Ninh)… Các ngành nghề kinh doanh khác có quy mô nhỏ, khả năng cạnh tranh không cao, chỉ mang tính chất hỗ trợ cho các ngành nghề kinh doanh chính.

Mảng cơ khí - vật liệu xây dựng

Lĩnh vực cơ khí, vật liệu xây dựng cũng đóng góp tỷ trọng tương đối vào doanh thu hợp nhất của , với sự vượt trội của hai công ty con là CTCP cơ khí Đông Anh và CTCP đầu tư, xây lắp và vật liệu xây dựng Đông Anh. Nhiều sản phẩm công nghiệp và vật liệu xây dựng của hai công ty này đã giành được danh hiệu thương hiệu mạnh của Việt Nam và được xuất khẩu sang các thị trường Thái Lan, Trung Đông như: dàn khung không gian, bi đạn và các loại phụ tùng cho công nghiệp xi măng; phụ tùng máy xây dựng và máy làm đường; tấm lợp amiăng - xi măng, tấm lợp kim loại nhẹ, tấm lợp composit; nhôm thanh định hình chất lượng cao; ống nhựa HDPE cao cấp; gạch granite và gạch block đạt tiêu chuẩn quốc tế...

Mảng kinh doanh bất động sản

Hoạt động kinh doanh bất động sản tập trung tại Ban quản lý dự án Khu đô thị mới Thịnh Liệt và Công ty đầu tư và xây dựng số 2, với các dự án đã hoàn thành như: Khu đô thị mới cột 5 - cột 8, Khu dân cư đồi T5, Khu đô thị mới nam ga Hạ Long (Quảng Ninh). Bên cạnh đó, Tổng Công ty đã và đang triển khai các dự án Khu dân cư Yên Thanh, Uông Bí, Quảng Ninh; Khu đô thị mới Thịnh Liệt, Hoàng Mai, Hà Nội....

Năng lực sản xuất

Với bề dày kinh nghiệm của Công ty mẹ cùng năng lực của các Công ty con, hàng năm, có thể huy động đủ nguồn lực để thi công xây lắp các hạng mục dân dụng, công nghiệp và hạ tầng lên đến trên 5.000 tỷ đồng. Ngoài ra, Tổng Công ty cũng hoàn toàn đảm bảo được sản lượng sản xuất vật liệu xây dựng ở mức cao trong ngành, cụ thể:

Sản xuất tấm lợp amiăng:                công suất 16 triệu m2/năm;

Sản xuất tấm lợp kim loại:              công suất 5-7 triệu m2/năm;

Sản xuất giàn mái không gian:       công suất 100.000 m2/năm;

Sản xuất bi đạn nghiền xi măng:    công suất 12.500 tấn/năm;

Sản xuất kết cấu thép:                     công suất 20.000 tấn/năm;

Sản xuất gạch tuynen:                     công suất 2.000 tấn/năm;

Sản xuất cốp-pha thép:                   công suất 5.000 tấn/năm;

Sản xuất khuôn tự động:                 công suất 2.000 tấn/năm;

Sản xuất nhôm thành phẩm:           công suất 5.000 tấn/năm

Trình độ công nghệ                                             

a) Công nghệ thi công xây lắp công trình thủy điện, giao thông, thủy lợi

Thi công đập thủy điện bằng công nghệ bê tông đầm lăn RCC;

Thi công đổ bê tông kênh thủy lợi và kênh xả nhà máy nhiệt điện bằng công nghệ cốp-pha trượt;

Thi công khoan phu đường hầm dẫn nước bằng bê tông cho nhà máy thủy điện;

Thi công cầu bằng công nghệ đúc hẫng;

b) Công nghệ thi công cọc khoan nhồi, tường vây barret

Cọc khoan nhồi: không chỉ làm chủ công nghệ mà còn không ngừng cải tiến phương pháp vữa dâng áp dụng cho cọc bê tông cốt thép đổ tại chỗ. Các cọc tròn đường kính từ 500-3.000 mm; cọc chữ nhật (barret) có môđun cạnh ngắn 600-1.500 mm, cạnh dài theo môđun 2.800 mm (tối đa 10 m tùy điều kiện địa chất) đã được Tổng Công ty ứng dụng rộng rãi cho các công trình dân dụng và công nghiệp móng cọc sâu, tải trọng chân cột lớn ở trong và ngoài nước.

Để đảm bảo năng lực thi công và yêu cầu kỹ thuật của công nghệ khoan cọc nhồi, hiện nay có khoảng 50 máy khoan cọc nhồi công nghệ phản tuần hoàn của các hãng nổi tiếng như: NIPPON SHARYO ED, DH; SUMITOMO SD; HITACHI KH; BAUER BG…

c) Công nghệ đào khiên (Shiel Tunneling) sử dụng máy TBM (Tunnel Boring Machine)

Từ tháng 11/2010, dưới sự hướng dẫn của Hiệp hội công trình ngầm Đài Loan và Hiệp hội công trình ngầm Nhật Bản tại Đài Loan, đội ngũ kỹ sư, công nhân của  đã trực tiếp nghiên cứu, tiếp cận và thực hành thi công thành công các công trình đào hầm, đường ngầm cho các nhà máy thủy điện có đường hầm dài, đường kính tương đối lớn, dưới đáy sông. Đến nay, đã sở hữu đội ngũ kỹ sư có kiến thức vững chắc cùng đội ngũ công nhân vận hành máy móc thành thạo, sẵn sàng tổ chức, thực hiện thi công công nghệ khoan hầm, đường ngầm theo phương pháp đào kín bằng cơ giới, sử dụng khiên đào dưới mặt đất (Shiel Tunneling), đảm bảo an toàn, thi công nhanh, ít bị ảnh hưởng của thời tiết, giao thông và công trình trên mặt đất, giao thông đường thủy, không làm phá vỡ cấu trúc lớp đất xung quanh, giúp tăng cường sức chịu tải cho vỏ hầm.

d) Công nghệ móng phễu Top-base:

Công nghệ này được áp dụng để xử lý nền cho các công trình dân dụng, công nghiệp và giao thông vận tải, thông tin liên lạc, giúp tăng khả năng chịu tải của nền đất từ 50-200% hoặc nhiều hơn so với nền đất ban đầu chưa được xử lý.

e) Công nghệ thi công sàn rỗng chịu lực hai phương Bubble Deck

Công nghệ này đã được CTCP tư vấn làm chủ và lần đầu tiên được áp dụng cho công trình 13 Tower và DV1 Hạ Long. Bản sàn Bubble Deck phẳng, không dầm, liên kết trực tiếp với hệ cột, vách chịu lực, giúp tạo tính linh hoạt cao trong thiết kế, giảm tới 35% trọng lượng bản thân kết cấu, tăng khoảng cách lưới cột, giảm hệ tường, vách chịu lực, cũng như thời gian thi công và các chi phí dịch vụ kèm theo (chỉ mất 2,3 kg nhựa tái chế thay cho 230 kg bê tông/m (BD 280)).

f) Công nghệ thi công chế tạo giàn không gian, kết cấu thép nhịp lớn

Về chế tạo giàn không gian: có thể đảm nhận và đáp ứng được mọi cấp độ từ thiết kế, chế tạo, thi công, tổng thầu và chủ đầu tư.

Về kết cầu thép công nghiệp và dân dụng: Tổng Công ty đã và đang đảm nhận việc thi công, chế tạo trong vai trò nhà thầu và tổng thầu.

 

 

Thông tin tab 2

 

1 – Tầm nhìn:

Nhà thầu hạ tầng kỹ thuật và nền móng công trình dẫn đầu tại Việt Nam và nhà thầu Quốc tế chuyên nghiệp bằng lợi thế công nghệ và nguồn nhân lực chất lượng cao.

Nhà sản xuất năng lượng, sản xuất công nghiệp và vật liệu xây dựng hiệu quả cao.

Nhà đầu tư, phát triển và vận hành khu đô thị mang lại môi trường sống tốt đẹp hơn cho cộng đồng.

2 – Sứ mệnh:

. cung cấp giải pháp sáng tạo và đáng giá tin cậy với giá cả hợp lý bằng ứng dụng những công nghệ tiên phong và phương thức quản lý hiện đạị.

. nỗ lực nâng cao chất lượng cuộc sống cho cộng đồng và sự phát triển bền vững của Đất nước bằng chiến lược đầu tư hiệu quả.

. xây dựng một môi trường làm việc hội tụ được nguồn nhân lực chất lượng cao, mang lại cơ hội phát triển và thành đạt cùng doanh nghiệp.